Đăng nhập Đăng ký

hoặc

Vui lòng nhập thông tin cá nhân

Đặt lại mật khẩu

Nhập email của bạn để lấy lại mật khẩu

Email không đúng

Chính phủ ban hành Nghị quyết đặt mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương để đạt 8% trở lên năm 2025

Thứ năm, 06/02/2025 13:43 (GMT+7)

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.

Chính phủ ban hành Nghị quyết đặt mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương để đạt 8% trở lên năm 2025- Ảnh 1.

Nghị quyết nêu rõ, năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Trong khi đó, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến rất phức tạp, khó lường; kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, không đồng đều, thiếu vững chắc, rủi ro gia tăng. Nền kinh tế nước ta dự báo duy trì đà tăng trưởng tích cực, có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất là từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại đã kéo dài nhiều năm, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn...

Trong bối cảnh đó, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên, tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030, Chính phủ yêu cầu:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu tại Phụ lục I của Nghị quyết này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Theo dõi sát, nắm chắc diễn biến tình hình, phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực; phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; có tư duy đổi mới, đột phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, tổ chức thực hiện kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng ngành, lĩnh vực và tăng trưởng GRDP của địa phương tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị quyết này.

b) Khẩn trương xây dựng kịch bản tăng trưởng của ngành, lĩnh vực hằng tháng, hằng quý; đối với chỉ tiêu tăng trưởng GRDP, chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê, trên cơ sở số liệu GRDP năm 2024 đã công bố, rà soát, xây dựng kịch bản tăng trưởng GRDP theo ngành cấp 01 và 03 khu vực kinh tế và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm theo từng quý để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịch bản tăng trưởng trong tháng 02 năm 2025 để tổng hợp, theo dõi.

c) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo thẩm quyền và nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong trường hợp vượt thẩm quyền, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

d) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện hằng tháng, hằng quý, cập nhật kịch bản tăng trưởng (nếu có) và kiến nghị, đề xuất giải pháp để đạt được mục tiêu tăng trưởng, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 hằng tháng.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo nghiên cứu, rà soát các nguồn lực, động lực, năng lực mới cho tăng trưởng và giải pháp thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp trong tháng 02 năm 2025 để điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng GRDP của địa phương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đã quyết nghị mục tiêu tăng trưởng thấp hơn mục tiêu tại Nghị quyết này nhằm quán triệt và tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và kiến nghị, đề xuất (nếu có), báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này.

5. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phụ lục I

MỘT SỐ CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2025

TTCHỈ TIÊUĐơn vịChỉ tiêu năm 2025Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
1Tỷ lệ động viên vào NSNN trên GDP%16Bộ TC
2Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi NSNN%31Bộ TC
3Tỷ trọng chi thường xuyên/tổng chi NSNN%Dưới 60Bộ TC
4Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội so với GDP%33,5Bộ KHĐT
5Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa%12Bộ CT
6Thặng dư thương mại hàng hóaTỷ USD30Bộ CT
7Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)%9,5Bộ CT
8Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng%Khoảng 12Bộ CT
9Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C%20-22Bộ CT
10Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử%60-62Bộ CT
11Tốc độ tăng tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống%12,5-13Bộ CT
12Khách du lịch:

-Quốc tếTriệu lượt khách22-23Bộ VHTTDL
-Nội địaTriệu lượt khách120-130Bộ VHTTDL

Phụ lục II

MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG GRDP NĂM 2025 CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

TTMục tiêu tăng trưởng GRDP 2025 (%)
IVùng Đồng bằng sông Hồng
1Thành phố Hà Nội8,0
2Vĩnh Phúc9,0
3Bắc Ninh8,0
4Quảng Ninh12,0
5Hải Dương10,2
6Thành phố Hải Phòng12,5
7Hưng Yên8,0
8Thái Bình9,0
9Hà Nam10,5
10Nam Định10,5
11Ninh Bình12,0
IIVùng Trung du và Miền núi phía Bắc
12Hà Giang8,0
13Cao Bằng8,0
14Bắc Kạn8,5
15Tuyên Quang9,0
16Lào Cai9,5
17Yên Bái8,2
18Thái Nguyên8,5
19Lạng Sơn8,0
20Bắc Giang13,6
21Phú Thọ8,0
22Điện Biên10,5
23Lai Châu8,0
24Sơn La8,0
25Hoà Bình9,0
IIIVùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ
26Thanh Hoá11,0
27Nghệ An10,5
28Hà Tĩnh8,0
29Quảng Bình8,0
30Quảng Trị8,0
31Thành phố Thừa Thiên Huế8,5
32Thành phố Đà Nẵng10,0
33Quảng Nam10,0
34Quảng Ngãi8,5
35Bình Định8,5
36Phú Yên8,0
37Khánh Hoà10,0
38Ninh Thuận13,0
39Bình Thuận8,0
IVVùng Tây Nguyên
40Kon Tum10,0
41Gia Lai8,0
42Đắk Lắk8,0
43Đắk Nông8,0
44Lâm Đồng9,0
VVùng Đông Nam Bộ
45Thành phố Hồ Chí Minh8,5
46Bình Phước8,8
47Tây Ninh8,0
48Bình Dương10,0
49Đồng Nai10,0
50Bà Rịa - Vũng Tàu10% (trừ dầu thô, khí đốt)
VIVùng Đồng bằng sông Cửu Long
51Long An8,7
52Tiền Giang8,0
53Bến Tre8,0
54Trà Vinh8,0
55Vĩnh Long8,0
56Đồng Tháp8,0
57An Giang8,5
58Kiên Giang8,0
59Thành phố Cần Thơ9,5
60Hậu Giang8,8
61Sóc Trăng8,0
62Bạc Liêu9,0
63Cà Mau8,0
Theo Báo Chính phủ
Nguồn: baochinhphu.vn