TP.HCM chính thức ban hành bảng giá đất điều chỉnh

Thứ sáu, 25/10/2024, 17:45 PM

Bảng giá đất điều chỉnh của TP.HCM vừa ban hành có mức cao nhất là 687 triệu đồng/m2 thuộc ba tuyến đường tại quận 1 và thấp nhất là 2,3 triệu đồng/m2 tại huyện Cần Giờ.

Ngày 22-10, UBND TP.HCM đã công bố Quyết định (QĐ) 79 về bảng giá đất (BGĐ) điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung QĐ02 về BGĐ trên địa bàn TP ban hành từ năm 2020. Theo QĐ79, giá đất có mức cao nhất là 687,2 triệu đồng/m2 thuộc ba tuyến đường tại quận 1 và thấp nhất là 2,3 triệu đồng/m2 tại huyện Cần Giờ. BGĐ điều chỉnh có hiệu lực từ ngày 31-10-2024 đến 31-12-2025.

Theo Quyết định 79, ba tuyến đường Nguyễn Huệ, Đồng Khởi và Lê Lợi (quận 1) có giá cao nhất trong bảng giá đất điều chỉnh với mức 687,2 triệu đồng/m2. Ảnh: PHƯỚC HUỆ

Theo Quyết định 79, ba tuyến đường Nguyễn Huệ, Đồng Khởi và Lê Lợi (quận 1) có giá cao nhất trong bảng giá đất điều chỉnh với mức 687,2 triệu đồng/m2. Ảnh: PHƯỚC HUỆ

Đất ở tăng 4-38 lần

Về đất ở, so với QĐ02, mức giá tăng 4-38 lần. Trong đó, mức giá đất cao nhất của TP.HCM là tại ba tuyến đường thuộc khu vực trung tâm quận 1 có giá 687,2 triệu đồng/m2. Mức giá này thuộc về ba tuyến đường Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Đồng Khởi đồng thời cũng là ba tuyến đường có giá đất cao nhất trong BGĐ điều chỉnh.

Cũng trên địa bàn quận 1, một số tuyến đường khác có giá đất ở nằm ở mức trên 400 triệu đồng/m2 như Lê Duẩn (466,7 triệu đồng/m2), Huỳnh Thúc Kháng, đoạn Nguyễn Huệ - Nam Kỳ Khởi Nghĩa (430,4 triệu đồng/m2), Hàm Nghi (429,3 triệu đồng/m2), Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh (409,9 triệu đồng/m2)…

Trong khi đó, về đất ở thấp nhất là tại khu vực ở khu dân cư Thiềng Liềng với giá 2,3 triệu đồng/m2. Kế đó là một số khu vực như các khu dân cư An Phước, Thạnh Bình, Thạnh Hòa có giá 3,8 triệu đồng/m2… Cao nhất ở khu vực huyện Cần Giờ là 18,8 triệu đồng/m2 với tuyến đường Rừng Sác đoạn từ phà Bình Khánh đến cầu vượt Bến Lức - Long Thành - Hà Quang Vóc - cầu Rạch Lá.

 So với dự thảo BGĐ điều chỉnh do Sở TN&MT đưa ra hồi tháng 7, giá đất ở tại QĐ79 có 4.299 tuyến đường đã được giảm xuống, 160 tuyến đường giữ nguyên và 98 tuyến đường tăng thêm.

Theo đó, giá đất ở tại QĐ79 giảm 20%-25% so với dự thảo và tăng 4-38 lần so với QĐ02 (chưa nhân hệ số K), tùy vị trí.

Trong khi đó, tại các quận 1, 5, 10, các tuyến đường có mức giảm nhẹ 1%-10% so với dự thảo trước và cao hơn 0,8-1,4 lần BGĐ của QĐ02. Tại các quận 3, 6, 7, 8, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Thạnh... mức điều chỉnh giảm trung bình 16%-23%; quận 4 điều chỉnh giảm mạnh nhất, bình quân 19%-35% nhưng vẫn cao hơn giá cũ 1,2-4 lần.

Tại buổi họp báo công bố BGĐ vào chiều 22-10, Giám đốc Sở TN&MT Nguyễn Toàn Thắng đã giải thích thêm về việc giá đất giảm 20%-25% so với dự thảo trước đó. Theo ông Thắng, phương pháp xây dựng giá đất cho phép có biên độ dao động và được căn chỉnh phù hợp. Ông Thắng lấy ví dụ tuyến đường đó thu thập giá dao động 50-70 triệu đồng/m2 nhưng sau khi tính toán thêm các yếu tố khác về kinh tế - xã hội, tác động đến người dân, TP sẽ có mức giá phù hợp. Từ đó, giám đốc Sở TN&MT khẳng định việc điều chỉnh này là phù hợp, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và trong biên độ cho phép.

 Đất nông nghiệp tăng

Đối với đất nông nghiệp, TP.HCM phân ba khu vực và ba vị trí. Trong đó, khu vực 1 gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận. Khu vực 2 gồm các quận 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp, TP Thủ Đức. Khu vực 3 gồm các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ.

Cách tính giá đất nông nghiệp là lấy giá đất tại QĐ02 nhân hệ số K tương ứng theo từng khu vực, vị trí tại QĐ56/2023. Trong đó, hệ số K lần lượt ở từng khu vực là 2,7 - 2,6 - 2,5.

Tùy vị trí, giá mỗi mét vuông đất lúa, trồng cây hằng năm ở khu vực 1 là 432.000-675.000 đồng; khu vực 2 là 416.000-650.000 đồng; khu vực 3 là 400.000-625.000 đồng. Đối với đất trồng cây lâu năm, mỗi mét vuông ở khu vực 1 có giá là 518.000-810.000 đồng; khu vực 2 là 499.000-780.000 đồng; khu vực 3 là 480.000-750.000 đồng.

Tại QĐ79, TP cũng đã ban hành BGĐ thương mại dịch vụ với số tiền cụ thể thay vì tính dựa vào tỉ lệ phần trăm của đất ở như trước. Đáng chú ý, đối với đất thương mại dịch vụ, thay vì quy định bằng 80% đất ở; còn đất sản xuất, kinh doanh, giáo dục, y tế... bằng 60% đất ở thì QĐ79 đã quy ra con số cụ thể. Chẳng hạn, tại QĐ02 (chưa tính hệ số K), đất thương mại dịch vụ của mỗi mét vuông ở đường Đồng Khởi được tính bằng 80% của đơn giá 162 triệu đồng thì lần này con số trên được xác định là 549 triệu đồng/m2.

Theo QĐ79, BGĐ điều chỉnh được dùng làm căn cứ để tính tiền bồi thường, xác định giá đất cho người tái định cư với người được bồi thường về đất ở; tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các khoản phí và lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất đai, chuyển nhượng đất đai hoặc khi làm các thủ tục hành chính về đất đai...•

  

Theo Nguyễn Châu - Việt Hoa (Pháp luật thành phố)

largeer