Bộ GTVT muốn tăng giá dịch vụ cảng biển từ 10-30%

Thứ bảy, 13/10/2018, 17:59 PM

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đã đề xuất tăng giá dịch vụ cảng biển 10-30% (tùy theo khu vực) để phù hợp với thị trường, cân bằng giữa doanh thu của hãng tàu và doanh nghiệp khai thác cảng.

Bốc xếp hàng hóa tại cảng Cát Lái, TPHCM. Ảnh: Lê Anh

Bốc xếp hàng hóa tại cảng Cát Lái, TPHCM. Ảnh: Lê Anh

Chiều 5-10, Bộ GTVT tổ chức hội thảo các giải pháp tăng cường kết nối, đẩy mạnh phát triển hệ thống hạ tầng, cắt giảm chi phí logistics và điều chỉnh khung giá dịch vụ cảng biển.

Một trong các vấn đề nhận được sự quan tâm của các doanh nghiệp là dự thảo điều chỉnh tăng giá dịch vụ cảng biển như giá xếp dỡ container, giá sử dụng cầu, bến, dịch vụ lai dắt tàu…

Bộ GTVT đưa ra 2 phương án điều chỉnh giá.

Phương án 1: khung giá dịch vụ cầu bến, phao neo đối với tàu khách du lịch tối thiểu là 2,5 đô la/người/lượt, tối đa là 5 đô la/người/lượt; khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực I (khu vực Hải Phòng) tăng khoảng 10% so với khung giá hiện hành, từ 30 đô la lên 33 đô la (container 20 feet), đối với container 40 feet tăng từ 45 đô la lên 55 đô la.

Riêng khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực ĐBSCL giảm 50% so với khung giá dịch vụ ở khu vực III (các cảng khu vực TPHCM). Các nội dung khác giữ nguyên như quy định hiện hành.

Phương án 2, giá dịch vụ được điều chỉnh theo hướng tiếp cận dần với mức giá chung của khu vực và thế giới. Cụ thể, khung giá dịch vụ cầu bến, phao neo đối với khách du lịch tối thiểu là 5 đô la/người/lượt, tối đa là 15 đô la/người/lượt; khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực 1 tăng bằng giá khu vực 3, áp dụng theo lộ trình năm 2019 là 33 đô la/container 20 feet và 50 đô la/container 40 feet (tăng 10%); năm 2020 là 37 đô la/ container 20 feet và 56 đô la/container 40 feet (tăng 20%), năm 2030 là 41 đô la/container 20 feet và 62 đô la/container 40 feet (tăng 30%).

Khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất khu vực Lạch Huyện, Hải Phòng điều chỉnh tăng theo lộ trình đến năm 2021 tăng từ 46 đô la lên 52 đô la đối với container 20 feet và 68 đô la lên 77 đô la đối với container 40 feet.

Riêng khu vực cảng Cái Mép-Thị Vải tăng 10% so với hiện tại, từ 46 đô la lên 52 đô la đối với container 20 feet và 68 đô la lên 77 đô la đối với container 40 feet.

Dự thảo cũng đề nghị giữ nguyên mức khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu hoạt động nội địa và nước ngoài để không gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hãng tàu, không làm tăng chi phí vận tải cũng như không ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Theo Bộ GTVT giá dịch vụ cảng biển tại Việt Nam hiện thấp hơn các nước trong khu vực Đông Nam Á. Đơn cử như, giá dịch vụ xếp dỡ container tại khu vực cảng Hải Phòng khoảng 30 đô la/container 20 feet/lần xếp dỡ; Đà Nẵng khoảng 45 đô la; TPHCM 41 đô la… Trong khi ở Campuchia hiện tại là 65 đô la/container 20 feet/lần xếp dỡ; Malaysia là 52 đô la; Hồng Kông 130 đô la.

Theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, hệ thống cảng biển Việt Nam gồm 45 cảng biển (263 bến cảng, 18 khu neo đậu, chuyển tải) với gần 89km dài cầu cảng, tổng công suất thiết kế khoảng 543,7 triệu tấn hàng/năm. Trong đó, chỉ có một số cảng được xây dựng với mức đầu tư lớn, trang thiết bị hiện đại (cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải, cảng khu vực Lạch Huyện, Hải Phòng, cảng Cát Lái), còn lại phần lớn các cảng của doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ lẻ, vốn đầu tư thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao.

Do đó, mức giá dịch vụ tại từng cảng biển không tương đồng, mức khung giá một số dịch vụ được xây dựng từ năm 2013-2014 hiện không còn phù hợp.

Lê Anh

Theo TBKTSG

largeer